Quy định về độ tuổi thấp nhất của người lao động

Hiện nay, việc sử dụng lao động chưa đủ tuổi hoặc sử dụng lao động đã quá tuổi đang là vấn đề được mọi người quan tâm. Để sử dụng lao động đúng theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cần phải nắm rõ độ tuổi lao động mà pháp luật cho phép. Vậy đối với vấn đề này, pháp luật nước ta quy định thế nào? Độ tuổi thấp nhất của người lao động là bao nhiêu? Những trường hợp vi phạm pháp luật về vấn đề này sẽ được xử lý như thế nào? Cùng tất cả những vấn đề liên quan đến độ tuổi lao động sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây.

Một số quy định về độ tuổi thấp nhất của người lao động

Khi sử dụng lao động, ngoài việc quan tâm đến trình độ chuyên môn, sức khoẻ, sự nhanh nhẹn,… người sử dụng lao động cần phải biết được độ tuổi lao động của người lao động để có thể tuyển dụng cách đúng đắn. Theo pháp luật nước ta quy định thì độ tuổi thấp nhất của người lao động là 15 tuổi trở lên. Điều này có nghĩa là chỉ những người từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, đủ điều kiện làm việc theo hợp đồng thì mới  được tham gia quan hệ lao động với đơn vị sử dụng lao động để thực hiện công việc và được trả lương theo kết quả hoàn thành công việc.
Người lao động dù có độ tuổi lao động thấp hay cao thì cũng cần được đối xử bình đẳng như nhau. Pháp luật nước ta cũng đã quy định, người lao động cần phải được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng lương hưu khi đủ thời gian làm việc. Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động ở nước ta là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Như vậy, tính từ lúc bắt đầu có đủ độ tuổi lao động thì người lao động có thể công tác đến gần 50 năm.
Trong một số trường hợp, nếu người lao động có trình độ chuyên môn cao, người sử dụng lao động có thể ký kết thêm thời gian nghỉ hưu, nhưng k được quá 5 năm. Ngược lại, dù là vì lý do gì thì người sử dụng lao động cũng không được sử dụng lao động dưới 15 tuổi. Bởi lẽ, pháp luật nước ta cho rằng, độ tuổi thấp nhất của người lao động là 15 tuổi và chỉ khi đó thì người lao động mới đủ khả năng để chịu trách nhiệm cho hành vi của mình.
Đây là những quy định mới nhất trong Bộ Luật lao động. Trước kia chỉ những người đủ 18 tuổi mới được phép tham gia vào các quan hệ lao động. Ngày nay, pháp luật nước ta đã mở rộng độ tuổi lao động để có thể cung cấp đủ nguồn nhân lực mà các doanh nghiệp cần.
  >>Xem thêm:

 

Điều kiện để sử dụng người lao động có độ tuổi thấp nhất

Như đã nói ở trên, độ tuổi thấp nhất của người lao động là 15 tuổi. Tuy nhiên, muốn sử dụng những người lao động có độ tuổi này, các doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức cần phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Cũng theo quy định, thì các nhà tuyển dụng chỉ được ký hợp đồng với các cá nhân này để thực hiện những công việc nhẹ nhàng theo danh mục công việc đã được ban hành kèm theo. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần phải chú ý một số điều kiện:
  • Định kỳ báo cáo về việc sử dụng lao động có độ tuổi thấp nhất cùng với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở lao động thương binh và xã hội của địa phương. Công tác kiểm tra và quản lý những lao động có độ tuổi này sẽ do Sở lao động chịu trách nhiệm.
  • Nếu muốn tuyển dụng người lao động từ 15 tuổi phải có  giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Pháp luật cũng quy định rõ, người lao động có độ tuổi thấp nhất phải có sức khoẻ phù hợp với công việc, đủ điều kiện để hoàn thành mục tiêu công việc. Các doanh nghiệp cũng phải tổ chức cho người lao động khám sức khoẻ định kỳ 06 tháng 01 lần.
  • Đối với độ tuổi thấp nhất của người lao động thì khi ký kết hợp đồng cần phải có người đại diện theo pháp luật. Đồng thời, hợp đồng lao động cần phải có sự đồng ý của người lao động thì mới được chấp nhận.
  • Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động việc đã thực hiện đúng quy định   của pháp luật về độ tuổi thấp nhất của người lao động  trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu ký hợp đồng lao động.

Những nguyên tắc phải thực hiện khi sử dụng lao động có độ tuổi thấp

Ngoài một số thủ tục và điều kiện cần chú ý ở trên, khi nói về độ tuổi thấp nhất của người lao động thì pháp luật của nước ta cũng quy định rõ ràng về công việc và thời gian làm việc. Nhờ những quy định này, người lao động có độ tuổi thấp không bị ép làm việc quá sức hoặc bị bóc lột sức lao động. Những nguyên tắc khi sử dụng lao động có đôn tuổi thấp là:

  • Không được sử dụng người lao động có độ tuổi lao động thấp nhất làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ. Nếu phải làm các công việc nguy hiểm, độc hại hoặc công việc có nguy cơ ảnh hưởng tới nhân cách thì có thể cuộc sống sau này của những lao động này sẽ không được đảm bảo. Điều này không chỉ gây hại cho một cá nhân mà còn có thể ảnh hưởng đến cộng đồng và xã hội. Chính vì thế, khi sử dụng lao động có độ tuổi thấp phải thật thận trọng.

  • Thời gian làm việc của người lao động 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần. Hơn thế nữa, người lao động có độ tuổi thấp như thế này cũng không được tăng ca hay làm thêm giờ.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trong một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có thể lùi thời hạn thanh toán nhưng cũng không được quá 30 ngày. Đối với những người lao động trưởng thành việc thanh toán hợp đồng đã rất rõ ràng thì đối với độ tuổi thấp nhất của người lao động điều này lại càng quan trọng hơn.
  • Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động cần phải có sự đồng ý của người lao động mới được cho làm thêm giờ hoặc tăng ca. Nhưng thời gian tăng ca cũng không được quá 2 tiếng trong 1 ngày.
  • Tuyệt đối không sử dụng người lao động dưới 18 tuổi sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác.
  • Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động dưới 18 tuổi vừa tham gia lao động vừa tham gia quá trình học văn hoá. Có như thế, thì trình độ chuyên môn của người lao động mới được đảm bảo về sau.

Các trường hợp vi phạm về độ tuổi thấp nhất của người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?

Mặc dù đã được quy định rõ ràng và chi tiết trong luật sửa đổi mới nhất của Bộ Luật lao động nhưng vẫn có một số trường hợp vi phạm. Các trường hợp vi phạm về độ tuổi thấp nhất của người lao động sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt hành chính. Những mức phạt được quy định gồm:

Phạt cảnh cáo

Đây là mức phạt thấp nhất mà người sử dụng lao động phải nhận khi vi phạm quy định về độ tuổi lao động. Phạt cảnh cáo sẽ được áp dụng cho những vi phạm lần đầu tiên. Những lần sau nếu cố tình vi phạm sẽ có mức phạt cao hơn.

Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc không xuất trình được những theo dõi về sức khoẻ, an toàn lao động khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Phạt hành chính

Sau mức phạt cảnh cáo, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính tuỳ theo hành vi mà bản thân vi phạm. Có nhiều mức phạt khác nhau như:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi

  • Sử dụng người từ 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật.
  •  Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời gian làm việc được pháp luật quy định.
  •  Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc đặc biệt được pháp luật cho phép.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi

  • Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc không được pháp luật cho phép.
  • Sử dụng người lao động 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép. Đó có thể là những công việc quá nặng nhọc hoặc nguy hiểm.

Phạt hình sự

Nếu chỉ có phạt cảnh cáo hoặc phạt hành chính thì vẫn không đủ để những cá nhân, tổ chức không vi phạm quy định về độ tuổi thấp nhất của người lao động. Chính vì thế, phát luật đã quy định

Phạt cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi

  • Đã bị xử phạt hành chính về các hành vi vi phạm, chưa được xoá án tích mà vẫn còn vi phạm.
  • Gây thương tích hoặc tổn hại đến sức khoẻ cho một người lao động hoặc hai người lao động chưa thành niên mà tổng tỷ lệ thương tích từ 31%-60%.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi

  • Phạm tội 02 lần trở lên
  • Phạm tội làm chết người
  • Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của một người lao động hoặc hai người lao động mà tổng thương tích cơ thể từ 61% trở lên

Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm khi

  • Làm chết 02 người lao động chưa thành niên trở lên
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tích cơ thể của những người này 122% trở lên.

Những quy định của pháp luật về độ tuổi thấp nhất của người lao động và các vấn đề liên quan nội dung này đã được nêu rõ ràng ở bên trên. Người sử dụng lao động cũng như người lao động đều phải nắm rõ những kiến thức này để bảo vệ quyền lợi và thực hiện đúng nghĩa vụ của bản thân. Có như vậy, chúng ta mới tránh khỏi được những vi phạm và thực hiện đúng theo chính sách và pháp luật của nhà nước.