Lao động là lực lượng nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị vật chất và tinh thần. Vì vậy người sử dụng lao động cần sử dụng lực lượng lao động đúng mục đích, đảm bảo quy định của pháp luật. Vậy nghĩa vụ của người sử dụng lao động là gì? Làm cách nào để người sử dụng lao động phù hợp với quy định chung của pháp luật.
Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ vấn đề này một cách cụ thể và chính xác nhất. Cùng theo dõi ngay bài viết dưới đây nhé!
Mục lục
Thế nào là người sử dụng lao động?
Người sử dụng lao động là một khái niệm khác hoàn toàn với người lao động. Nếu người lao động được hiểu là người từ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động. Họ làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Ngược lại người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Căn cứ điều 6 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động có những quyền hạn dưới đây:
- Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm kỷ luật lao động với người lao động thuộc diện quản lý. Tạo sự công bằng, tính kỷ luật trong tập thể lao động.
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; trao đổi với công đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động là gì?
Nghĩa vụ quy định theo pháp luật
Khi có kiến thức căn bản, toàn diện về vấn đề sử dụng lao động. Người lao động cần nắm vững quy định trong Bộ luật lao động để thực hiện quả, tốt nhất. Bên cạnh quyền lợi mà người sử dụng được công nhận thì họ cần có trách nhiệm, nghĩa vụ. Theo Bộ luật lao động 2013 điều 181 quy định người sử dụng lao động có nghĩa vụ dưới đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động và một số thỏa thuận khác với người lao động. Có thái độ tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động. Không ỷ thế là người nắm tài sản, quyền quản lý mà xúc phạm đến danh dự, sức khỏe của người lao động.
- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động. Đồng thời định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng lao động.
Tác dụng của việc thực hiện nghĩa vụ với người lao động
Bên cạnh người sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc theo quy định của Bộ luật lao động. Ngoài ra người sử dụng lao động có thể căn cứ vào tình hình doanh nghiệp, đối tượng quản lý để tạo cho người lao động tốt nhất. Đồng thời thực hiện nghĩa vụ với đội ngũ nhân công của mình một cách tốt nhất.
Có thể tạo cho họ các hoạt động vui chơi giải trí, gắn kết mọi người. Chăm lo đến đời sống tinh thần người lao động đặc biệt lao động có hoàn cảnh đặc biệt. Tạo cho họ môi trường làm việc an toàn, thoải mái để. Đây được đánh giá là cách thực hiện nghĩa vụ hiệu quả và tối ưu nhất. Căn cứ vào những việc làm mà người sử dụng lao động đã thực hiện.
Đó là cách giữ chân người lao động gắn bó với doanh nghiệp, công ty tốt nhất. Người lao động được đáp ứng mọi yêu cầu sẽ nỗ lực làm việc, tin tưởng vào công ty và gắn bó với công ty dài hơn. Khi doanh nghiệp sở hữu đội ngũ nhân lực lâu năm, quen với công việc. Lúc này hiệu quả, chất lượng công việc đạt được vô cùng to lớn.
Hy vọng rằng bài đã cung cấp cho người đọc những thông tin quan trọng nhất về vấn đề nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Đây là những thông tin cần thiết để bạn có cái nhìn khách quan, trang bị cho bản thân kiến thức hữu ích. Bên cạnh đó, khi nắm chắc được vấn đề bạn sẽ thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.